Bộ Xây dựng giải đáp về đơn vị xác nhận thu nhập mua nhà ở xã hội
Người dân thắc mắc để mua nhà ở xã hội họ đến UBND cấp xã nơi tạm trú hay thường trú để xác nhận thu nhập?
Trên Cổng thông tin Bộ Xây dựng, bà P.T.T ở An Giang hỏi: tôi có hộ khẩu thường trú ở Hòn Đất, tôi đang làm việc và đăng ký tạm trú ở Rạch Giá với mức lương 2 vợ chồng là chưa đến 30 triệu đồng.
Như vậy, tôi có đủ điều kiện mua nhà ở xã hội đối với quy định người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị hay không?
Nếu đủ điều kiện mua nhà ở xã hội thì tôi cần nộp những hồ sơ gì?
Về quy định xác nhận đối tượng và xác nhận điều kiện thu nhập thì UBND cấp xã thuộc nơi thường trú hay tạm trú xác nhận?
Khi xác nhận về điều kiện thu nhập là đối tượng thu nhập thấp tính từ 1 năm liền kề kể từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội. Như vậy, trong 1 năm liền kề đó có 5 tháng tôi không có thu nhập thì có cần kê khai không và có đủ điều kiện mua nhà ở xã hội không?
Tôi đã nộp hồ sơ xét duyệt, tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền đã trả lời rằng tôi không đủ điều kiện mua do không phải người có thu nhập thấp tại đô thị do tôi không có hộ khẩu thường trú tại đô thị.
Về nội dung này, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Về việc xác nhận về điều kiện thu nhập
Tại khoản 1 và 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26.7.2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
“Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội”.
Mẫu giấy kê khai điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở (Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư).
Xác nhận về đối tượng
Tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định: “Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”.
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định:
“ Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc xác nhận mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng đối với các trường hợp sau:
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (đối với trường hợp có hợp đồng lao động”
Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: “các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này”.
Như vậy pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (trường hợp có hợp đồng lao động và không có hợp đồng lao động). Đồng thời, tại các mẫu Giấy xác nhận, người kê khai phải cam đoan những lời mình kê khai là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.